Một số lệnh cơ bản trong CENTOS
1.Lệnh sudo root Nếu bạn đang logon vào user thì bạn sẽ không thể cấu hình vì các file cấu hình chỉ ở chế độ readonly, vậy bạn cần logon vào tài khoản root #sudo root Và nhập password cho tài khoảnLệnh Vi:
(Trình soạn thảo vi) – Trình soạn thảo vi có 2 chế độ là: dòng lệnh và soạn thảo. + Chế độ dòng lệnh chỉ có thể sử dụng các phím để thực hiện các thao tác như: dịch chuyển con trỏ, lưu dữ liệu, mở tập tin… + Chế độ soạn thảo thì chắc chắn là để soạn thảo – Chuyển chế độ:
- Nếu các bạn muốn chuyển chế độ từ dòng lệnh sang soạn thảo thì có thể bấm vào kí tự a hoăc s hoặc là nút insert
- Chuyển từ soạn thảo sang dòng lệnh bạn bấm nút Esc để về chế độ lệnh
– Một số lệnh ở chế độ dòng lệnh: + Lệnh xóa: + dw – xóa 1 từ +dd – xóa dòng hiện hành + Thao tác trên tập tin: Note: Trước khi lưu thì nhấn ESC để về chế độ lệnh
- :w – ghi vào tập tin
- : x – lưu và thoát khỏi chế độ soạn thảo
- : wq – lưu và thoát khỏi chế độ soạn thảo
- :w – lưu vào tập tin mới
- :q – thoát nếu ko có thay đổi
- :q! – thoát không lưu
– Run level 1 (init 1): chế độ này chỉ sử dụng được 1 người dùng.
– Run level 2 (init 2): chế độ đa người dùng nhưng không có dịch vụ NFS.
– Run level 3 (linit 3): chế độ đa người dùng, có đầy đủ các dịch vụ.
– Run level 4 (linit 4): chưa được sử dụng.
– Run level 5 (linit 5): chế độ đồ họa.
– Run level 6 (linit 6): khởi động lại máy.
– Cú pháp: # init – Ví dụ: + Dùng lệnh init 0 để tắt máy: # init 0
+ Để khởi động lại máy tính ta dùng lệnh: # init 6
+ Khi đang ở chế độ đồ họa ta có thể chuyển sang chế độ dòng lệnh (text mode) bằng cách dùng lệnh: # init 3
+ Ngược lại, khi đang ở chế độ dòng lệnh ta có thể chuyển sang chế độ đồ họa bằng cách dùng lệnh:
# init 5 – Tập tin cấu hình: /etc/inittab Khi khởi động máy tính, Linux sẽ đọc trong tập tin /etc/inittab để chọn chế độ khởi động. Cụ thể là dòng id::initdefault:
– Do đó, ta có thể chỉnh sửa chế độ khởi động bằng cách thay đổi run level ngay dòng này. – Ví dụ: mặc định cho Linux khởi động vào chế độ dòng lệnh ta thay dòng trên thành: id:3:initdefault
- Lệnh Hostname
– Để xem tên máy ta dùng lệnh #hostname
– Để đổi tên máy ta dùng #vi /etc/sysconfig/network
Sau đó ta đổi tên tại dòng HOSTNAME:
ví dụ NETWORKING=yes HOSTNAME=newepoch.com
Hoặc # /bin/hostname anninhmang.net
# /etc/init.d/network restart
4. Đặt địa chỉ IP tĩnh Trước hết ta dùng lệnh ifconfig để xem địa chỉ IP và các card mạng có trong CENTOS của bạn – Dùng lệnh vi để vào file config
# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-ethx (x là số card mạng)
Ví dụ:
# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
DEVICE=eth0
HWADDR=00:29:23:05:31:DE
ONBOOT=yes
BOOTPROTO=none IPADDR=x.x.x.x
# subnet mask
NETMASK=255.255.255.0
TYPE=Ethernet
# default gateway
GATEWAY=x.x.x.x
# DNS server’s IP address
DNS1=x.x.x.x
# /etc/rc.d/init.d/network restart (Khởi động lại dịch vụ)
Hoặc lệnh #service network restart Còn lệnh cấu hình dịch vụ khởi động cùng hệ thống:
# chkconfig network on
0 comments:
Post a Comment